Thấy con có 1 trong 5 dấu hiệu này cần đi khám ngay

Kẽm là một trong những dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Nếu thiếu kẽm, trẻ sẽ còi cọc và chậm phát triển.

Vai trò của kẽm đối với sức khỏe của trẻ

Kẽm là một trong những nguyên tố quan trọng giúp nâng cao hệ miễn dịch để chống lại các bệnh nhiễm trùng, giúp vết thương mau lành hơn, hỗ trợ chức năng vị giác, khứu giác và giúp quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường.

Một số nghiên cứu cho thấy, hấp thụ đủ lượng kẽm cần thiết sẽ giúp làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh cảm mạo thông thường, cải thiện chức năng tuyến giáp, giảm nguy cơ mắc bệnh đông máu và nguy cơ mắc bệnh thoái hóa điểm vàng. Ngoài ra, kẽm còn có vai trò điều chỉnh nhịp tim, do đó kẽm được xem là nhân tố tiềm ẩn trong cuộc chiến chống lại bệnh suy tim.

Đối với trẻ nhỏ, thiếu kẽm còn làm cản trở các kỹ năng nhận thức và tổn thương hệ thống thần kinh. Thậm chí, thiếu kẽm gây ra chứng khó đọc. Thiếu kẽm ảnh hưởng đến vị giác và khứu giác khiến trẻ không có cảm giác ngon miệng khi ăn. Trẻ chậm phát triển thể chất đặc biệt là chiều cao.

Thay con co 1 trong 5 dau hieu nay can di kham ngay
Ảnh minh họa

5 dấu hiệu cho thấy trẻ đang thiếu kẽm

Ở Việt Nam hiện nay cứ 10 trẻ dưới 5 tuổi có đến 7 trẻ thiếu kẽm. Nguyên nhân chủ yếu là do chế độ ăn của người Việt đang thiếu những loại thực phẩm giàu kẽm, bên cạnh đó chất lượng mỗi bữa ăn khá thấp, thực phẩm có nguồn gốc từ động vật còn thiếu khá nhiều.

Nếu trẻ xuất hiện 1 trong 5 biểu hiện dưới đây, mẹ nên cho con đi khám ngay:

- Trẻ chậm tăng cân, suy dinh dưỡng nhẹ, chậm tăng chiều cao.

- Trẻ dễ bị nhiễm khuẩn đường hô hấp, đường tiêu hóa do sức đề kháng của bé kém tức là bé hay ốm.

- Trẻ biếng ăn, biếng bú, tiêu hóa kém.

- Trẻ hay trằn trọc, ngủ không sâu giấc, đặc biệt là vào ban đêm, trẻ có dấu hiệu mơ màng, kém tập trung.

- Trẻ tóc yếu, tóc dựng ngược, vàng hoe, móng tay, móng chân dễ xước, dễ gãy.

Làm gì để phòng ngừa thiếu kẽm ở trẻ nhỏ?

Để phòng ngừa trẻ thiếu kẽm, bạn nên cho trẻ ăn đa dạng thực phẩm, lựa chọn những thực phẩm giàu kẽm và thay đổi thói quen ăn uống có lợi cho việc hấp thụ kẽm. Ngoài ra, bạn cũng nên áp dụng các biện pháp phòng ngừa sau:

- Cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục bú mẹ đến 24 tháng tuổi.

- Dự phòng điều trị các bệnh liên quan đến thiếu kẽm.

- Bổ sung các thức phẩm có chứa nhiều vitamin C có tác dụng làm tăng khả năng hấp thụ kẽm như rau xanh, hoa quả, chế biến như nảy mầm giá đỗ…

- Sử dụng các thực phẩm giàu kẽm như cua biển, thịt bò, tôm, thịt, cá...

- Bổ sung thêm vitamin A, B6, C và photpho vì chúng làm tăng sự hấp thu kẽm.

- Tẩy giun định kỳ cho trẻ từ 2 tuổi trở lên, 6 tháng một lần.

4 sai lầm tệ hại khi uống sữa, không cẩn thận lại mắc đủ thứ bệnh

Nhiều người đang mắc phải một số lỗi sai lầm khi uống sữa, gây hại nặng nề đến sức khoẻ.

Sữa là thức uống dinh dưỡng rất tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, uống sữa đúng cách mới có thể phát huy hết lợi ích, cũng như tránh được các tác dụng phụ của thực phẩm này.

Thực tế là nhiều người đang mắc phải những lỗi phổ biến khi uống sữa, gây hại nặng nề đến sức khoẻ.

Người bị bệnh viêm phổi nên ăn thế nào?

Người bị bệnh viêm phổi cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý để không gây hại cho sức khoẻ.

Nhiễm trùng gây viêm túi khí trong phổi, thường gọi là phế nang. Chất dịch hoặc mủ trong phế nang có thể gây khó thở cũng như sốt, ho và ớn lạnh, theo The Health Site.

Ảnh minh hoạ. Nguồn ảnh: Internet

Viêm phổi xảy ra phổ biến ở trẻ sơ sinh và người già trên 65 tuổi vì có hệ miễn dịch yếu.

Đây là căn bệnh đe dọa tính mạng và do đó cần phải đi khám bác sĩ ngay lập tức nếu gặp các triệu chứng viêm phổi gồm đau ngực, khó thở, ho, mệt mỏi, sốt và ớn lạnh, buồn nôn và nôn.

Hãy nhớ rằng không có biện pháp khắc phục tại nhà hay loại thực phẩm nào có thể chữa viêm phổi. Mà cần phải điều trị ở bệnh viện bằng thuốc thích hợp.

Việc đưa vào khẩu phần ăn những thực phẩm bổ dưỡng có thể giúp tăng tốc độ phục hồi sau giai đoạn quan trọng ban đầu, theo The Health Site.

Thêm các thực phẩm bổ dưỡng sau vào chế độ ăn uống có thể giúp cải thiện các triệu chứng viêm phổi.

Nhưng cần lưu ý, bản thân các loại thực phẩm này không thể chữa lành bệnh viêm phổi, mà chỉ có tác dụng thúc đẩy nhanh quá trình chữa khỏi bệnh, nên phải ăn kèm với uống thuốc theo toa bác sĩ.

Người bệnh viêm phổi nên ăn gì?

Thực phẩm giàu protein

Protein (hay còn gọi là chất đạm) là thành phần thiết yếu giúp hình thành, duy trì, tái tạo cơ thể. Nếu thiếu protein dễ dẫn đến suy dinh dưỡng, hay mắc bệnh do sức đề kháng giảm.

Protein có vai trò quan trọng trong việc tạo ra các mô các tế bào bị tổn thương và sản sinh ra các mô tế bào mới. Đối với người bệnh viêm phổi, việc tăng cường cung cấp protein sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình hồi phục của cơ thể.

Người bệnh nên ăn các thực phẩm giàu protein như: thịt, cá, trứng, sữa, các loại đậu đỗ... Chọn những thực phẩm ít chất béo như thịt gia cầm không da, thịt trắng, các loại đậu. Hạn chế ăn thịt đỏ vì có thể làm tăng tình trạng viêm.

Thực phẩm giàu vitamin A

Vitamin A có vai trò quan trọng để tăng sức đề kháng cho cơ thể và chống lại các bệnh nhiễm trùng do virus hoặc vi khuẩn, trong đó có viêm phổi. Vitamin A cũng giúp bảo vệ sự toàn vẹn của niêm mạc đường hô hấp.

Người bệnh nên bổ sung thực phẩm giàu vitamin A như: các loại rau màu xanh đậm (rau ngót, rau dền, rau muống, rau xà lách, rau diếp); các loại củ quả có màu đỏ, vàng (gấc, bí đỏ, hồng, xoài, đu đủ). Khi chế biến thức ăn cần cho thêm dầu, mỡ để hỗ trợ hấp thu vitamin A.

Thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất

Rau củ quả là nguồn thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất giúp bổ sung dinh dưỡng, kháng viêm và tăng cường sức đề kháng cho người bệnh viêm phổi.

Nên chọn các loại rau củ quả có màu đậm như các loại rau lá xanh: rau ngót, cải bó xôi, cải xoăn, bông cải xanh...; các loại trái cây giàu vitamin, đặc biệt là vitamin C như: cam, nho, dâu tây, đu đủ, táo, lê, chuối…

Nếu người bệnh mệt mỏi, khó ăn, có thể uống các loại nước ép trái cây và rau quả tươi cũng rất tốt cho bệnh nhân viêm phổi.

Ăn lỏng, uống nhiều nước

Bệnh nhân viêm phổi cần được nghỉ ngơi, ăn lỏng và uống nhiều nước. Thức ăn nên chế biến dưới dạng cháo, súp giúp bệnh nhân dễ ăn và dễ tiêu.

Cung cấp đủ nước có tác dụng làm loãng đờm, dịu họng, giúp người bệnh dễ dàng khạc đờm ra. Nhu cầu nước hằng ngày của cơ thể là 2 lít/ngày (bao gồm nước lọc, nước canh, nước trái cây, sữa...). Nếu người bệnh sốt cao cần uống oresol để bù nước và điện giải.  

4 triệu chứng trên ngón tay cho thấy chất độc trong cơ thể đang bùng phát

Theo quan niệm của Y học cổ truyền, các ngón tay của một người có thể phản ánh rất nhiều tình trạng sức khỏe của người đó.

Nhiều dấu hiệu trên ngón tay có thể là biểu hiện của một số bệnh hiểm nghèo.

Ngón tay “dùi trống”

Theo khuyến cáo của tổ chức Nghiên cứu ung thư Anh Quốc, triệu chứng sưng hoặc phù nề các đầu ngón tay bất thường thường gặp ở các bệnh nhân có bệnh lý tim hoặc phổi.

Triệu chứng này được y học gọi tên là “hội chứng ngón tay dùi trống”, là tình trạng thay đổi hình thái của ngón và móng tay, khiến tăng kích thước chỉ ở phần đầu ngón tay. Các thay đổi thường trải qua 3 giai đoạn:

- Ban đầu, chân móng trở nên mềm và da cạnh chân móng bóng hơn.

- Sau đó, móng bị cong hơn bình thường khi nhìn từ hai bên, còn gọi là dấu hiệu Scary Mouth.

- Giai đoạn cuối, phần cuối ngón tay bị bè to ra nên được gọi là ngón tay dùi trống.

Mọc nhiều mụn nước

Nhiều người thường xem nhẹ những mụn nước mọc ở ngón tay. Nếu mụn mọc ít, họ thường để mặc nó, đến khi mụn mọc quá nhiều hoặc mọc tập trung thành các cụm mới bắt đầu tìm cách xử lý, mặc dù chủ yếu là tự đến hiệu thuốc mua các loại thuốc ngứa, thuốc mỡ, thuốc dị ứng da về bôi.

Thực chất, đây có thể là những dấu hiệu của việc các cơ quan nội tạng mà phổ biến nhất là gan của bạn đang “cầu cứu”. Nếu mụn nước mọc thành từng cụm, gây ngứa ngáy hoặc liên tục mọc lại sau khi bôi thuốc, xin đừng đổ lỗi cho dị ứng hay “cơ địa”, có thể là gan của bạn đã tích tụ quá nhiều độc tố và trở nên quá tải.

Ở giai đoạn bạn đã mắc các bệnh về gan, đặc biệt là ung thư gan, mụn nước sẽ đi kèm với vàng da, dù đã nặn hết dịch trong mụn thì vết thương cũng rất lâu lành và thường gây ra bong tróc da thời gian dài.

Đầu ngón tay uốn cong

Y học miêu tả đầu ngón tay uốn cong là tình trạng móng tay của bạn hơi hướng lên trên, đồng thời có hình dạng rộng ở phía đầu móng và hẹp ở phía sát chân móng, vòng cung ở chân móng tay có cảm giác lõm xuống.

Hiện tượng này chứng tỏ 1 hoặc nhiều cơ quan trong cơ thể bị viêm nhiễm ở mức độ nhất định, đây cũng là biểu hiện bệnh do tích tụ quá nhiều độc tố từ thói quen ăn uống và sinh hoạt không lành mạnh. Bản thân chức năng miễn dịch của các cơ quan này không thể chịu được sự phá hủy của các chất độc, dẫn đến viêm nhiễm.

Ngoài đầu ngón tay bất thường, bệnh nhân thường có thêm biểu hiện luôn thấy trong người như “bốc hỏa”, dễ cáu gắt. Nguyên nhân là do gan quá tải, suy giảm 1 số chức năng, chậm thải độc sinh ra trạng thái nóng trong, tâm trạng không ổn định.

Đầu ngón tay căng phồng, móng tay tím tái

Nếu phần đầu ngón tay và móng tay đột nhiên căng phồng dù không bị chấn thương hay tác động khác thì bạn nên cẩn trọng với các bệnh dạ dày và đường tiêu hóa. Dấu hiệu này có thể đi kèm với cảm giác đau hoặc chỉ đơn giản là căng phần da sát móng khiến hơi khó chịu tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe.

Tình trạng càng nặng chứng tỏ dạ dày càng tích tụ nhiều độc tố, có thể kèm theo viêm ruột mãn tính hoặc chứng khó tiêu và các bệnh đường tiêu hóa nghiêm trọng khác.  

Đọc nhiều nhất

Tin mới