Phân loại
Một con trăn Anaconda Nam Mỹ. |
- Anaconda Bolivia (Eunectes beniensis), sống ở Bolivia.
- Anaconda đốm đen (Eunectes deschanauensel), sống ở Brazil và vùng Guiana thuộc Pháp.
- Anaconda xanh (Eunectes murinus), sống ở lưu vực sông Amazon và Orinoco, Colombia, Venezuela, Guiana thuộc Pháp, Ecuador, Peru, Bolivia, Trinidad và Tobago, Paraguay.
- Anaconda vàng (Eunectes notaeus) - Argentina, Brazil, Bolivia, Paraguay, Uruguay
Bạn cũng có thể gặp một con trăn Anaconda khổng lồ, một con rắn lớn trong thần thoại vùng Nam Mỹ. Điểm chung giữa huyền thoại và thực tế sẽ được nói đến trong bài viết này. Mặc dù được xếp vào họ trăn nhưng Anaconda lại đẻ con chứ không đẻ trứng.
Môi trường sống
Anaconda có môi trường sống chủ yếu ở dưới nước và rừng mưa nhiệt đới. |
Sinh sản
Trăn Anaconda cái đẻ con, chúng có thể đẻ từ 10 đến 50 con non mỗi lứa (kỉ lục là 100 con non). Anaconda sơ sinh dài khoảng 75 cm và nặng khoảng 250 gram. Anaconda có thể sống tự lập ngay lập tức và rời mẹ chỉ vài giờ sau khi được sinh ra. Tuy vậy, chúng khá yếu ớt và thường trở thành con mồi dễ dàng cho nhiều kẻ săn mồi. Chỉ có một vài phần trăm sống sót đến tuổi trưởng thành, do đó chúng đẻ rất nhiều để bù trừ. Trong môi trường sống tự nhiên, anaconda có thể đạt 30 tuổi.
Kích thước
Anaconda là loài trăn đẻ con. |
Các câu chuyện và các nguồn lịch sử về loài rắn này thường khá giống với những gì nhân vật trong 'Thế giới bị mất' của Arthur Conan Doyle gặp phải (cả hai đều diễn ra ở Nam Mỹ). Những báo cáo này cho rằng những con rắn có kích thước 12, 19, 24 mét hoặc thậm chí là 35 m có tồn tại. Vấn đề là không có bằng chứng xác thực nào để chứng minh cho chúng.
Ngày nay chúng ta biết rằng con Anaconda hoang dã dài nhất được xác nhận dài 521 cm và nặng 97,5 kg. Rõ ràng là ít hơn nhiều so với Medusa, con trăn gấm dài nhất khi nó dài đến 7,67m.