Vingroup đứng đầu top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam

(Vietnamdaily) - Bảng xếp hạng Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500) năm 2019 vừa được Vietnam Report chính thức công bố.
 

Bảng xếp hạng VNR500 năm 2019 tiếp tục chứng kiến sự lớn mạnh của các doanh nghiệp trong nhóm ngành Dịch vụ và Công nghiệp, chiếm hơn 98% tỷ trọng doanh thu năm 2019, nhóm ngành Nông nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng doanh thu khiêm tốn, dưới 2%.

Một số ngành hàng chính vẫn tiếp tục giữ vững được vị thế trong Bảng xếp hạng VNR500 năm 2019. Các ngành có tiềm năng tăng trưởng tốt nhất và tỷ trọng doanh thu lớn trong Bảng xếp hạng VNR500 năm 2019 có thể kể đến bao gồm: Ngành Thực phẩm – Đồ uống; Ngành Viễn thông – Công nghệ thông tin (VT-CNTT); Ngành Ngân hàng – Tài chính; Ngành Bất động sản; Ngành Bán lẻ; Ngành Dược; Ngành Vận tải – Logistics.

Vingroup dung dau top 10 doanh nghiep tu nhan lon nhat Viet Nam
Nguồn: Vietnam Report 

Trong Bảng xếp hạng VNR500 năm 2019, tất cả các ngành hàng đều có sự tăng trưởng doanh thu, tốc độ tăng trưởng doanh thu của toàn bộ khối doanh nghiệp là 14,55%. Đây là mức tăng trưởng ấn tượng trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn.

Trong đó có nhiều ngành đạt mức tăng trưởng doanh thu hai con số, cao vượt trội so với mức trung bình của toàn bộ khối doanh nghiệp như ngành Ngân hàng – Tài chính, ngành Vận tải – Logistics, ngành Xây dựng – Bất động sản.

Vingroup dung dau top 10 doanh nghiep tu nhan lon nhat Viet Nam-Hinh-2
 Nguồn: Vietnam Report

Nhiều tên tuổi lớn thuộc khu vực doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp FDI và khu vực tư nhân lọt Top 10 bảng xếp hạng năm nay, trong đó Samsung là doanh nghiệp dẫn đầu.

Tiếp sau đó là 4 tập đoàn lớn của Nhà nước và có vốn nhà nước là Tập đoàn Dầu khí (PVN), Tập đoàn Điện lực (EVN), Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), Tập đoàn Than - Khoáng sản (TKV) và Tập đoàn Xăng dầu (Petrolimex) đều có mặt trong Top 10. Vingroup là tập đoàn tư nhân duy nhất lọt vào nhóm này.

Ở nhóm 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam, Vingroup, Thế giới di động và Doji lần lượt dẫn đầu, trong khi Trường Hải, Hòa Phát và Vinamilk đứng thứ 4, 5 và 6 và đứng thứ 7 là hãng hàng không tư nhân Vietjet.

Vingroup dung dau top 10 doanh nghiep tu nhan lon nhat Viet Nam-Hinh-3
 Nguồn: Vietnam Report

Vì sao Vinhomes và Vincom Retail cùng dự chi hàng ngàn tỷ mua hơn 56 triệu cổ phiếu quỹ?

(Vietnamdaily) - Vinhomes dự kiến mua lại tối đa 60 triệu cổ phiếu quỹ, còn Vincom Retail là 56,5 triệu cổ phiếu để bảo vệ quyền lợi của công ty và cổ đông.

Hội đồng quản trị của Vinhomes (HoSE: VHM) thông qua mua lại tối đa 60 triệu cổ phiếu quỹ, tương đương 1,79% vốn. Đồng thời, Hội đồng quản trị Vincom Retail (HoSE:VRE) cũng muốn mua tối đa 56,5 triệu cổ phiếu quỹ, tương đương 2,426%.

Mục đích giao dịch đều nhằm nhằm bảo vệ quyền lợi của công ty và cổ đông do nhận định thị giá đang ở mức thấp hơn giá trị thực.

Nợ vay của Thế giới Di động tăng lên hơn 10.000 tỷ đồng

Tính đến cuối tháng 9 vừa qua, Thế giới Di động (MWG) có thêm 519 cửa hàng so với ngày cuối năm ngoái. Cùng với đó, nợ vay, chi phí tài chính cũng như các loại chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp cũng tăng nhanh.

No vay cua The gioi Di dong tang len hon 10.000 ty dong

Một cửa hàng Thế giới Di động tại Hà Nội. Ảnh: Y Vân.

Theo báo cáo tài chính kiểm toán công bố mới đây, tại ngày 30/9 năm nay, CTCP Đầu tư Thế giới Di động (Mã: MWG) có tổng nguồn vốn 32.253 tỉ đồng, tăng 15% so với ngày đầu năm, tương đương với mức tăng 4.231 tỉ đồng. Trong đó, vốn chủ sở hữu tăng 25,7% lên 11.290 tỉ đồng, tương đương gần 35% tổng nguồn vốn.

Nợ phải trả tăng 10,1% so với ngày đầu năm lên 21.064 tỉ đồng, trong đó nợ ngắn hạn tăng 2.013 tỉ đồng và nợ dài hạn giảm 89 tỉ đồng.

Chỉ tiêu

Cuối quí III

(tỉ đồng)

% Tổng tài sản

Tăng/giảm

so đầu năm (%)

Tăng/giảm

(tỉ đồng)

Tài sản ngắn hạn

26.687

82,5%

14,2%

3.315

Tài sản dài hạn

5.667

17,5%

19,3%

916

Tổng cộng tài sản

32.353

100,0%

15,0%

4.231

Nợ phải trả

21.064

65,1%

10,1%

1.924

Nợ ngắn hạn

19.943

61,6%

11,2%

2.013

Nợ dài hạn

1.121

3,5%

-7,4%

-89

Vốn chủ sở hữu

11.290

34,9%

25,7%

2.307

Đáng chú ý, giá trị vay ngân hàng ngắn hạn thời điểm 30/9 là 8.913 tỉ đồng, tăng 3.077 tỉ đồng so với ngày đầu năm. Giá trị vay dài hạn là 1.121 tỉ đồng, giảm 7,2%. Tổng giá trị vay ngắn hạn và dài hạn của MWG tại ngày cuối quí III là 10.034 tỉ đồng. Giá trị vay này tương đương 47,6% tổng nợ phải trả và 31% tổng nguồn vốn của MWG.

Chủ nợ lớn nhất của MWG tại thời điểm cuối quí III là Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC Việt Nam với dư nợ 1.778 tỉ đồng. Các vị trí thứ hai, ba, tư tiếp tục là các ngân hàng nước ngoài khác. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đứng thứ năm với 712 tỉ đồng.

Tên ngân hàng

Dư nợ

(tỉ đồng)

Thời gian trả gốc

HSBC Việt Nam

1.778

1/10-29/12/2019

Sumitomo Mitsui Banking Corporation

Chi nhánh Hà Nội

1.249

2/10-30/12/2019

Mizuho Bank – chi nhánh Hà Nội

1.144

4/12-25/12/2019

ANZ Việt Nam – chi nhánh TP HCM

1.017

8/12 – 29/11/2019

Ngân hàng Ngoại Thương VN (Vietcombank)

712

4/12-25/12/2019

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN (BIDV)

Chi nhánh TP HCM

692

2/10-29/11/2019

Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB)

495

29/10-29/11/2019

BNP Paribas – Chi nhánh Singapore

464

17/7/2020 – 17/7/2022

Citibank N.A – Chi nhánh Hà Nội

406

7/10– 30/12/2019

Malaysian Banking Berhard

Chi nhánh TP HCM

348

10/10 – 22/11/2019

BNP Paribas – Chi nhánh TP HCM

205

8/10 - 18/12/2019

Standard Chartered Việt Nam

163

7/10 – 8/10/2019

Tổng vay ngắn hạn

8.193 tỉ đồng


Ngoài vay ngắn hạn, MWG còn có 1.121 tỉ đồng trái phiếu thường trong nước kì hạn dài, phát hành cho một số công ty bảo hiểm và công ty chứng khoán. 

Trái phiếu thường trong nước được thu xếp phát hành bởi Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered Việt Nam và được bảo lãnh bởi Credit Guarantee and Investment Facility (CGIF – quĩ đầu tư tín thác của Ngân hàng Phát triển Châu Á), phí bảo lãnh 1,5%/năm.

Tăng nguồn vốn cho mở rộng hoạt động: Chi phí tăng nhanh

Vay nợ của MWG tăng nhanh là nhằm phục vụ nhu cầu mở rộng mạng lưới cửa hàng trên khắp cả nước, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Từ chỗ chỉ có một chuỗi duy nhất là thegioididong.com, trong mấy năm qua MWG đã mở thêm chuỗi Điện máy Xanh, Bách hóa Xanh và gần đây nhất là Điện thoại Siêu rẻ. 

No vay cua The gioi Di dong tang len hon 10.000 ty dong-Hinh-2

Số cửa hàng của MWG cuối các tháng trong năm 2019. Nguồn: Y Vân tổng hợp từ mwg.com.

Cuối tháng 9 vừa qua, MWG có 2.706 cửa hàng, tăng 85 cửa hàng so với cuối tháng 8 và tăng 257 cửa hàng so với cuối quí II. Tính trung bình trong quí III, MWG có thêm một cửa hàng mới sau mỗi 8,4 giờ đồng hồ.

Từ cuối năm 2018 đến cuối tháng 9/2019, MWG mở mới 519 cửa hàng. Đến nay, chuỗi Điện máy Xanh đã vượt mục tiêu 900 cửa hàng đặt ra cho cả năm 2019. Số cửa hàng tăng giúp cho doanh thu của MWG liên tục tăng trưởng, tuy nhiên chi phí dường như đang đi lên với tốc độ nhanh hơn doanh thu. 

Cụ thể, cùng xu hướng với nợ vay, chi phí tài chính tăng từ 39 tỉ đồng – chiếm 0,28% doanh thu thuần vào quí IV/2016 lên thành 146 tỉ đồng, tương đương 0,58% doanh thu thuần vào quí III/2019.

No vay cua The gioi Di dong tang len hon 10.000 ty dong-Hinh-3

Chi phí lãi vay của MWG. Nguồn: Y Vân tổng hợp từ báo cáo tài chính.

Việc mở rộng hệ thống cửa hàng còn kéo theo chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp đi lên nhanh chóng. 

Theo báo cáo phân tích của CTCP Chứng khoán Tân Việt, trong 5 năm qua chi phí bán hàng tăng trung bình ở mức 60,4%/năm, còn chi phí quản lí doanh nghiệp tăng trung bình ở mức 89%/năm. Tỉ lệ hai loại chi phí này trên doanh thu đã tăng từ mức 10% năm 2014 lên 13% năm 2018.

Đáng chú ý, trong quí III/2019 vừa qua khi MWG có "tốc độ mở rộng nhanh nhất trong lịch sử công ty", tỉ lệ chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp trên doanh thu thuần của MWG cũng tăng vọt lên mức 15,3%.

No vay cua The gioi Di dong tang len hon 10.000 ty dong-Hinh-4

Chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp của MWG qua các quí. Nguồn: Y Vân tổng hợp từ báo cáo tài chính.

Bên cạnh đó, tỉ lệ ROE và ROA giảm dần qua các năm do tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế không theo kịp tốc độ tăng trưởng của vốn chủ sở hữu cũng như tổng nguồn vốn. Cụ thể, trong giai đoạn 2014-2018, ROA của công ty giảm từ 15,4% còn 10,2%; ROE giảm từ 45% còn 32%.

Tuy nhiên Chứng khoán Tân Việt cũng cho rằng tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của MWG là hợp lí với chiến lược tập trung đầu tư cho các chuỗi Điện máy Xanh và Bách hóa Xanh. Trong một vài năm tới khi hoạt động kinh doanh của các chuỗi này trở nên ổn định hơn, các chỉ số ROE và ROA có thể sớm được cải thiện.

Tin mới

LynkiD được vinh danh giải vàng Make In Vietnam

LynkiD được vinh danh giải vàng Make In Vietnam

(Vietnamdaily) - Ngày 15/01/2025, giải thưởng Make In Vietnam 2024 đã chính thức gọi tên LynkiD – Nền tảng tích điểm đổi trải nghiệm cho giải Vàng “Sản phẩm công nghệ tiềm năng” và Top 10 sản phẩm công nghệ số.